Giúp các bạn trang bị các kiến thức về kế toán cần thiết công ty làm dịch vụ kế toán chia sẻ những Quy định mới về chế độ quản lý tính hao mòn TSCĐ của các doanh nghiệp nhé.
Ngày 06 tháng 11 năm 2014 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 162/2014/TT-BTC Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước.
Ngày 06 tháng 11 năm 2014 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 162/2014/TT-BTC Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước.

Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định cụ thể một số nội dung:
1. Đối tượng ghi số kế toán tài sản cố định, gồm:
- Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định;
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định;
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời có sự đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định;
- Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định;
- Vườn cây thuộc khuôn viên đất độc lập, có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên (không tính giá trị quyền sử dụng đất); hoặc từng cây lâu năm có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được xác định là một đối tượng ghi số kế toán tài sản cố định.
>> Tham khảo: Dịch vụ làm báo cáo thuế

2. Xác định nguyên giá tài sản số định:
Đối với tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng, nguyên giá là giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành.
Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện ghi sổ và hạch toán kế toán tài sản cố định kể từ ngày có biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ hạch toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
· Giá trị đề nghị quyết toán;
· Giá trị xác định theo biên bản nghiệm thu A-B;
· Giá trị dự toán Dự án đã được phê duyệt;
Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, đơn vị thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được duyệt.
3. Quản lý tài sản cố định
Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập thẻ tài sản cố định, hạch toán kế toán đối với toàn bộ tài sản cố định hiện có của đơn vị; thực hiện kiểm kê định kỳ hàng năm về tài sản hiện có thực tế báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp để thống nhất hạch toán điều chỉnh số liệu giữa kết quả kiểm kê và sổ kế toán; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ theo quy định;
4. Thời gian sử dụng đối với xe ô tô là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm
Trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng xe ô tô là 10 năm để phù hợp với tình hình thực tế xe ô tô hoạt động ở địa bàn khó khăn, thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định:
- Danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình thuộc phạm vi quản lý (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư). Thời gian sử dụng tối thiểu của một tài sản cố định vô hình không thấp hơn 4 năm và không vượt quá 50 năm.
Trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình dưới 4 năm để phù hợp với tình hình thực tế, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
- Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư). Tài sản cố định đặc thù quy định gồm: (i) Những tài sản (trừ tài sản là nhà, vật kiến trúc) có nguyên giá từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng và có thời gian sử dụng trên một năm; (ii) Tài sản là trang thiết bị dễ hỏng, dễ vỡ (như thủy tinh, gốm, sành, sứ...) phục vụ nghiên cứu khoa học, thí nghiệm có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015 và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Hãy chọn dịch vụ kế toán doanh nghiệp để giúp công việc kế toán của doanh nghiệp của bạn thêm chuyên nghiệp
0 nhận xét:
Đăng nhận xét